Saturday, 12 August 2017

Grit: The power of passion and perseverance (Bền bỉ: Sức mạnh của sự đam mê và kiên trì)

Grit: The power of passion and perseverance 
Bền bỉ:  Sức mạnh của sự đam mê và kiên trì



1. Summary:

One characteristic emerged as a significant predictor of success. And it wasn't social intelligence. It wasn't good looks, physical health, and it wasn't IQ. It was grit. 

một yếu tố nổi bật báo hiệu cho sự thành công Và đó không phải trí thông minh xã hội (social intelligence) Đó không phải là vẻ ngoài ưa nhìn, thể lực tốt, cũng không phải là IQ. Mà đó là sự bền bỉ.

Growth mindset is a great idea for building grit.

Tư tưởng cầu tiến là một tư tưởng tuyệt vời cho việc xây dựng tính bền bỉ.

Grit is passion and perseverance for very long-term goals. Grit is having stamina. 

Sự bền bỉ bao gồm lòng đam mê và sự kiên trì để đạt tới một mục tiêu dài hạn.

Grit is living life like it's a marathon, not a sprint. 

Bền bỉ nghĩa là sống như thể cuộc đời là một cuộc chạy marathon, chứ không phải một cuộc chạy nước rút.

2. Full speech 

When I was 27 years old, I left a very demanding job in management consulting for a job that was even more demanding: teaching. I went to teach seventh graders math in the New York City public schools. And like any teacher, I made quizzes and tests. I gave out homework assignments. When the work came back, I calculated grades.

Khi tôi 27 tuổi tôi đã từ bỏ công việc đầy thách thức là tư vấn quản lí để đến với một công việc thậm chí còn gian nan hơn: dạy học. Tôi dạy toán lớp bảy ở trường công New York City. Cũng như những giáo viên khác, tôi soạn câu hỏi và bài kiểm tra. Tôi giao bài tập về nhà cho học sinh. Sau khi thu bài, tôi chấm điểm.

What struck me was that IQ was not the only difference between my best and my worst students. Some of my strongest performers did not have stratospheric IQ scores. Some of my smartest kids weren't doing so well. And that got me thinking. The kinds of things you need to learn in seventh grade math, sure, they're hard: ratios, decimals, the area of a parallelogram. But these concepts are not impossible, and I was firmly convinced that every one of my students could learn the material if they worked hard and long enough.

Điều khiến tôi bất ngờ đó là IQ không phải là điểm khác biệt duy nhất giữa học sinh giỏi nhất và học sinh tồi nhất của tôi. Một số học sinh giỏi nhất của tôi không có chỉ số IQ cao ngất ngưởng. Một vài học sinh thông minh nhất của tôi lại không có điểm số cao.Và điều đó khiến tôi phải suy nghĩ. Những gì bạn phải học ở môn toán lớp bảy, hẳn là rất khó: tỉ số, số thập phân, diện tích của hình bình hành. Nhưng những kiến thức này không phải không thể học được, và tôi chắc chắn mọi học sinh của tôi đều có thể học được những kiến thức đó nếu chúng đủ chăm chỉ trong thời gian dài.

After several more years of teaching, I came to the conclusion that what we need in education is a much better understanding of students and learning from a motivational perspective, from a psychological perspective. In education, the one thing we know how to measure best is IQ. But what if doing well in school and in life depends on much more than your ability to learn quickly and easily?

Sau vài năm đi dạy tiếp theo, tôi rút ra kết luận rằng những gì chúng ta cần trong lĩnh vực giáo dục là sự thấu hiểu về học sinh và việc học tập dưới góc độ động lực và góc độ tâm lí. Trong giáo dục, thứ chúng ta biết cách đánh giá chính xác nhất là IQ. Nhưng biết đâu việc bạn có thể học tốt và sống tốt phụ thuộc vào nhiều thứ hơn là khả năng tiếp thu nhanh và dễ dàng?

So I left the classroom, and I went to graduate school to become a psychologist. I started studying kids and adults in all kinds of super challenging settings, and in every study my question was, who is successful here and why? My research team and I went to West Point Military Academy. We tried to predict which cadets would stay in military training and which would drop out. We went to the National Spelling Bee and tried to predict which children would advance farthest in competition. We studied rookie teachers working in really tough neighborhoods, asking which teachers are still going to be here in teaching by the end of the school year, and of those, who will be the most effective at improving learning outcomes for their students? We partnered with private companies, asking, which of these salespeople is going to keep their jobs? And who's going to earn the most money? In all those very different contexts, one characteristic emerged as a significant predictor of success. And it wasn't social intelligence. It wasn't good looks, physical health, and it wasn't IQ. It was grit.

Vì thế tôi đã nghỉ dạy, đi học cao học và trở thành bác sĩ tâm lí. Tôi bắt đầu nghiên cứu về trẻ em và người lớn trong các tình huống vô cùng thách thức, và trong mỗi nghiên cứu, câu hỏi của tôi luôn là ai là người thành công ở đây và tại sao? Nhóm nghiên cứu của tôi đã đến học viện quân sự West Point. Chúng tôi thử dự đoán xem học viên nào sẽ tiếp tục tham gia huấn luyện quân sự và ai sẽ bỏ cuộc. Chúng tôi đã đến cuộc thi Chính tả Quốc gia và cố gắng đoán xem đứa trẻ nào sẽ tiến xa nhất trong cuộc thi. Chúng tôi nghiên cứu về những giáo viên mới vào nghề làm việc trong môi trường cực kì khó khăn, dự đoán xem những giáo viên nào sẽ tiếp tục ở lại giảng dạy đên tận cuối năm học, và trong số họ, ai là người cải thiện kết quả học tập của học sinh hiệu quả nhất? Chúng tôi cộng tác với những công ty tư nhân, tìm hiểu xem nhân viên bán hàng nào sẽ tiếp tục công việc của mình và nhân viên nào kiếm được nhiều tiền nhất. Trong tất cả các hoàn cảnh khác nhau đó có một yếu tố nổi bật báo hiệu cho sự thành công Và đó không phải trí thông minh xã hội (social intelligence) Đó không phải là vẻ ngoài ưa nhìn, thể lực tốt, cũng không phải là IQ. Mà đó là sự bền bỉ.

Grit is passion and perseverance for very long-term goals. Grit is having stamina. Grit is sticking with your future, day in, day out, not just for the week, not just for the month, but for years, and working really hard to make that future a reality. Grit is living life like it's a marathon, not a sprint.

Sự bền bỉ bao gồm lòng đam mê và sự kiên trì để đạt tới một mục tiêu dài hạn. Bền bỉ nghĩa là có sức chịu đựng tốt. Bền bỉ là luôn hướng tới tương lai của bạn, ngày này qua ngày khác, không chỉ trong một tuần, không phải trong một tháng mà trong nhiều năm liền, và luôn cố gắng làm việc để biến tương lai đó thành hiện thực. Bền bỉ nghĩa là sống như thể cuộc đời là một cuộc chạy marathon, chứ không phải một cuộc chạy nước rút.

A few years ago, I started studying grit in the Chicago public schools. I asked thousands of high school juniors to take grit questionnaires, and then waited around more than a year to see who would graduate. Turns out that grittier kids were significantly more likely to graduate, even when I matched them on every characteristic I could measure, things like family income, standardized achievement test scores, even how safe kids felt when they were at school. So it's not just at West Point or the National Spelling Bee that grit matters. It's also in school, especially for kids at risk for dropping out.

Vài năm trước, tôi bắt đầu nghiên cứu về tính bền bỉ ở trường công Chicago. Tôi đã mời hàng ngàn học sinh sắp tốt nghiệp trung học làm những bảng khảo sát về tính bền bỉ, sau đó đợi khoảng hơn một năm để xem những ai sẽ tốt nghiệp. Hóa ra những học sinh bền bỉ hơn thì nhiều khả năng sẽ tốt nghiệp hơn hẳn, kể cả khi tôi so sánh chúng ở mọi phương diện mà tôi có thể đo đếm được như thu nhập gia đình điểm thi tiêu chuẩn, thậm chí cả mức độ an toàn những đứa trẻ cảm thấy khi ở trường. Như vậy không chỉ ở tại West Point hay trong cuộc thi Chính tả Quốc gia sự bền bỉ mới quan trọng. Nó cũng rất quan trọng trong trường học, đặc biệt là với những em đang có nguy cơ bỏ học.

To me, the most shocking thing about grit is how little we know, how little science knows, about building it. Every day, parents and teachers ask me, "How do I build grit in kids? What do I do to teach kids a solid work ethic? How do I keep them motivated for the long run?" The honest answer is, I don't know.

Đối với tôi, điều bất ngờ nhất về tính bền bỉ đó là việc chúng ta biết ít như thế nào, khoa học biết ít như thế nào, về cách xây dựng nó. Mỗi ngày, các bậc phụ huynh và những giáo viên đều hỏi tôi rằng, "Làm thế nào để rèn luyện tính bền bỉ cho những đứa trẻ? Làm thế nào tôi có thể dạy chúng tin vào sức lao động? Làm thế nào để tôi có thể khiến chúng luôn luôn cảm thấy có động lực?" Thành thật mà nói, tôi không biết.

What I do know is that talent doesn't make you gritty. Our data show very clearly that there are many talented individuals who simply do not follow through on their commitments. In fact, in our data, grit is usually unrelated or even inversely related to measures of talent.

Điều tôi biết đó là tài năng không khiến bạn trở nên bền bỉ hơn. Những số liệu của chúng tôi đã cho thấy rõ rằng có rất nhiều người tài năng nhưng không chịu kiên trì với những mục tiêu của họ. Sự thật là, trong những số liệu của chúng tôi, sự bền bỉ thường không liên quan hay thậm chí tương quan nghịch với tài năng.

So far, the best idea I've heard about building grit in kids is something called "growth mindset." This is an idea developed at Stanford University by Carol Dweck, and it is the belief that the ability to learn is not fixed, that it can change with your effort. Dr. Dweck has shown that when kids read and learn about the brain and how it changes and grows in response to challenge, they're much more likely to persevere when they fail, because they don't believe that failure is a permanent condition.

Đến bây giờ, quan điểm hay nhất mà tôi từng được nghe về cách xây dựng sự chăm chỉ ở trẻ đó là "tư tưởng cầu tiến". Đây là một quan điểm được phát triển tại đại học Stanford bởi Carol Dweck. Quan điểm này nói rằng khả năng học tập không phải là thứ không thể thay đổi, nó có thể thay đổi cùng với những nỗ lực của bạn. Tiến sĩ Dweck đã chỉ ra rằng khi trẻ đọc và học về não bộ và cách nó thay đổi và phát triển khi đối mặt với thách thức. có nhiều khả năng đứa trẻ sẽ trở nên kiên trì hơn mỗi khi chúng thất bại, bởi chúng không còn tin rằng thất bại đó là vĩnh viễn.

So growth mindset is a great idea for building grit. But we need more. And that's where I'm going to end my remarks, because that's where we are. That's the work that stands before us. We need to take our best ideas, our strongest intuitions, and we need to test them. We need to measure whether we've been successful, and we have to be willing to fail, to be wrong, to start over again with lessons learned.In other words, we need to be gritty about getting our kids grittier.Thank you.

Vì vậy "tư tưởng cầu tiến" là một tư tưởng tuyệt vời cho việc xây dựng tính bền bỉ. Nhưng chúng ta cần nhiều hơn thế. Tôi sẽ kết thúc bài phát biểu của mình tại đây, bởi đó là tất cả những gì chúng ta đạt được tại thời điểm này. Đó cũng là công việc đang chờ chúng ta phía trước. Chúng ta cần phải phát huy những ý kiến hay nhất cùng với trực giác mạnh nhất và kiểm chứng chúng. Chúng ta cần phải đánh giá xem liệu chúng ta đã thành công hay chưa và chúng ta phải sẵn sàng thất bại hay phạm sai lầm, để bắt đầu lại với những bài học đã học được. Nói cách khác, chúng ta cần phải bền bỉ trong việc khiến những đứa trẻ trở nên bền bỉ hơn. Cảm ơn.

No comments:

Post a Comment